Người yêu cầu thi hành án phải có đơn yêu cầu thi hành án, kèm theo đơn phải có bản án hoặc quyết định của tòa án.
Nội dung đơn thi hành án ghi rõ, cụ thể những nội dung chính sau đây: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; Nội dung yêu cầu thi hành án; Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.
Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.
Tại Điều 32 – Luật Thi hành án quy đinh thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án: Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây: Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự; Gửi đơn qua bưu điện.
Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Như vậy để được thi hành án, cơ quan thi hành án phải ra thông báo cho bên bị thi hành án để tự nguyện thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành án thì chấp hành viên được phân công thi hành án ra quyết định cưỡng chế theo quy định của Luật Thi hành án.