TƯ VẤN: 0972175566
Bước 1. Đăng kết hôn với người nước ngoài, việt kiều:
Bước 2. Mở hồ sơ bảo lãnh (Visa 309 - Vợ/chồng bảo lãnh)
- Visa này cho phép đương đơn tạm trú tại Úc trong thời gian 2 năm. Sau 2 năm, khi mối quan hệ giữa đương đơn và người bảo lãnh vẫn còn tiếp diễn thì đương đơn được chuyển sang thường trú.
- Trong thời gian ở Úc, đương đơn có thể làm việc, học tập, sinh sống tại Úc và có thể hưởng bảo hiểm sức khỏe Medicare.
- Để xin visa này, đương đơn phải có kết hôn hợp pháp với người bảo lãnh hoặc nếu vì lý do nào khác mà chưa thể kết hôn thì mối quan hệ phải trên 12 tháng (có ngoại lệ cho các trường hợp đã có con hoặc hôn nhân đồng tính)
Chính phủ Úc cũng có thể xem xét một số trường hợp để cấp visa vĩnh viễn ngay lập tức mà bạn sẽ không phải chờ đợi. Cụ thể như sau:
- Vào thời gian người được bảo lãnh xin thị thực thì hai bên đã kết hôn hoặc có mối quan hệ không chính thức với người bảo lãnh trong vòng 3 năm trở lên.
- Vào thời gian người được bảo lãnh nộp đơn thì hai bên đã kết hôn hoặc có mối quan hệ không chính thức từ 2 năm trở lên và có một người con phụ thuộc từ mối quan hệ này.
- Người phối ngẫu hay người bảo lãnh được cấp thị thực Bảo vệ hoặc thị thực vĩnh viễn theo chương trình nhân đạo và hai bên đã có mối quan hệ trước khi được cấp thị thực. Điều này cũng phải được công bố với bộ ngay vào thời gian đó.
Việc xin xét visa 309 của bạn sẽ không hợp lệ nếu người bảo lãnh thuộc một trong những trường hợp sau:
- Người bảo lãnh đã từng bảo lãnh cho hai lần vợ hoặc chồng của họ theo diện hôn nhân này.
- Người bảo lãnh từng bảo lãnh diện hôn nhân cho vợ hoặc chồng cũ trong 5 năm gần đây nhất.
- Người bảo lãnh được bảo lãnh qua Úc dưới diện vợ chồng trong 5 năm gần đây.
Tuy nhiên, việc này cũng có hai ngoại lệ, một là người vợ hay chồng trước của người bảo lãnh đã chết hoặc bỏ người bảo lãnh và những đứa con ở lại. Trường hợp thứ hai là người bảo lãnh cùng người được bảo lãnh có con chung thì vẫn sẽ được xét thị thực.
Bí quyết xinh Visa vợ chồng Úc nhanh chó ng, thành công?
Ngoài những điều kiện bắt buộc nêu trên, để dễ dàng, thuận lợi, bạn cũng cần đảm bảo những yêu cầu bắt buộc:
Am hiểu luật di trú Úc: Việc cha mẹ bạn có được cấp Visa hay không phụ thuôc vào việc hồ sơ xin cấp Visa có phù hợp với luật di trú Úc hay không. Khi luật di trú thay đổi thì điều kiện để được cấp Visa cũng thay đổi. Vì vậy, nếu không am hiểu và nắm rõ luật di trú, có thể bạn sẽ bị từ chối.
Hồ sơ chi tiết, chính xác: Hồ sơ là thứ sẽ quyết định cha mẹ bạn có được cấp Visa Úc hay không. Nên khi làm hồ sơ, bạn cần lưu ý mọi thông tin phải được điền đầy đủ và tuyệt đối chính xác. Chỉ cần điền sai thông tin, từ những thông tin quan trọng như: sai tên họ, sai ngày sinh đến những thông tin bị sai lệch do hiểu sai câu hỏi…đều là những lý do chính đáng khiến bạn bị Bộ Di Trú từ chối cấp Visa.
Có tường trình rõ ràng: Tường trình chi tiết chính là căn cứ để chứng minh bạn đủ điều kiện được cấp Visa. Nếu bạn viết tường trình, Bộ Di Trú sẽ biết bạn đáp ứng những luật nào và thông báo ngay cho bạn biết mình và cha mẹ có đủ điều kiện để được cấp Visa hay không. Nếu không có tường trình rõ ràng, có thể bạn sẽ bị bắt bẻ và bị từ chối cấp Visa.
Chuẩn bị tốt cho buổi phỏng vấn: Nhiều người đã chuẩn bị hồ sơ rất tốt nhưng lại không đạt Visa chỉ vì không vượt qua những câu hỏi phỏng vấn. Vì thế một trong số những điều kiện tối cần thiết để xin Visa Úc thuận lợi là vượt qua một cách xuất sắc những câu hỏi phỏng vấn.Câu hỏi thường gặp
Chi phí làm visa vợ chồng úc là bao nhiêu?
Lệ phí Visa vợ chồng phải đóng cho bộ di trú Úc hiện lại là $6,865.00 AUD
Thời gian xét duyệt visa vợ chồng Úc là bao lâu?
Đối với hồ sơ nộp trong nước Úc: 12-18 tháng
Đối với hồ sơ nộp ngoài nước Úc: 6-12 tháng
Thời gian để có thường trú là bao lâu?
Sau 2 năm kể từ ngày nộp đơn, bộ di trú Úc sẽ gửi thư mời bạn bổ sung bằng chứng để xét duyệt giai đoạn visa thường trú Úc
Tôi có thể bảo lãnh được bao nhiêu lần?
Bạn chỉ có thể bảo lãnh nhiều nhất là 2 lần. Nếu bạn muốn bảo lãnh lần thứ 3, bạn phải có lý do bắt buộc, ví dụ như có con chung với nhau.
Sau bao lâu thì được bảo lãnh người tiếp theo?
Sau 5 năm kể từ ngày bảo lãnh người đầu tiên, thì bạn có thể bảo lãnh người thứ 2.