TƯ VẤN: 0972175566
1. Hồ sơ bao gồm:
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
- Bản sao giấy khai sinh của các con.
2. Nơi nộp đơn đơn phương ly hôn
Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng hoặc vợ (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
3. Giải quyết khi chồng hoặc vợ (bị đơn) không đến Tòa án
Trường hợp chồng hoặc vợ (bị đơn) cố tình trốn tránh không đến tòa án thì tòa án sẽ tiến hành niên yết.
Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng
của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục
sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết”.
Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng hoặc vợ (bị đơn) cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng hoặc vợ (bị đơn) vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn.
- Xem thêm: Những vấn đề cần lưu ý khi ly hôn