Công ty luật Nguyễn Lê tư vấn pháp luật liên quan, đại diện cho khách hàng tham gia giải quyết Tranh chấp thừa kế hoặc khởi kiện tại Tòa án. Khách có nhu cầu tư vấn hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0972 17 55 66 – 0986 68 08 68 để được tư vấn miễn phí qua điện thoại.
Quyền về thừa kế của cá nhân:
· Theo quy định của Điều 631 (BLDS 2005) quy định chung về quyền thừa kế thì Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
· Di chúc Theo quy định tại Điều 646 (BLDS 2005) là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tải sản đó sẽ chia theo pháp luật. được quy định tại (Điều 674 BLDS 2005) Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Tranh chấp về thừa kế:
· Tranh chấp về thừa kế là những xung đột về quyền lợi giữa những người được hưởng di sản do người chết để lại:
· Đây là tranh chấp hợp đồng dân sự, theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 và Điểm a, Khoản 1 Điều 33Bộ luật Tố tụng dân sự(BLTTDS) thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.
· Đối tượng tranh chấp trong vụ án tranh chấp dân sự về thừa kế theo quy định tại điều 168 BLTTDS. Việc xác định đúng đối tượng tranh chấp là "nhà đất”, hay "đất”, hay là "tài sản khác”….
· Về thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế bao gồm: "thời hiệu khởi kiện về thừa kế” và "thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại”.Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế theo quy định chung là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế, tức là ngày người để lại di sản thừa kế chết. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu một người thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 (ba) năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 645 BLDS 2005).
Quyền lợi của người được hưởng thừa kế:
· Theo Điều 635(BLDS2005) Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
· Người được thừa kế (nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng di sản theo điều 643 BLDS 2005) Thì có quyền làm thủ tục nhận di sản kể từ thời điểm mở thừa kế.