Công ty luật Nguyễn Lê tư vấn pháp luật liên quan, đại diện cho khách hàng tham gia giải quyết Tranh chấp tài sản vợ chồng hoặc khởi kiện tại Tòa án. Khách có nhu cầu tư vấn hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0972 17 55 66 – 0986 68 08 68 để được tư vấn miễn phí qua điện thoại.
TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN VỢ - CHỒNG
Tài sản chung vợ chồng
Theo Luật hôn nhân gia đìnhnăm 2000 quy định tại Điều27. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các tài sản sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản riêng của vợ, chồng
Theo Luật hôn nhân gia đìnhnăm 2000 quy định tại Điều32. Tài sản riêng của vợ, chồng theo đó bao gồm:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này;
Đồ dùng, tư trang cá nhân.
Trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1, Điều 32. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3, Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Phân chia tài sản chung vợ chồng
Tài sản chung vợ chồng có thể được chia trong thời kỳ hôn nhân hoặc chia khi ly hôn.
Tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều29 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 rõ việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Và việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.”
Tài sản chung được chia khi ky hôn được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình 2000 theo nguyên tắc sau:
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.